Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 08/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai
Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 08/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Quyết định 08/2011/QĐ-UBND) là văn bản quy phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) được thực hiện thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh (Các cấp, các ngành trong tỉnh không cần phải ban hành văn bản quy định chung về công tác TĐKT của mình).
Thực hiện Quyết định số 286/-QĐ/TW ngày 8/2/2010 của Bộ Chính trị về việc ban hành "Quy chế đánh giá cán bộ, công chức" và điều 45 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND, Sở Nội vụ hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện một số điều của Quyết định 08 như sau.
I. Thi đua và danh hiệu thi đua:
1. Đăng ký thi đua, quy trình xét tặng danh hiệu thi đua (theo Điều 3 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND)
a) Đăng ký tham gia phong trào thi đua (điểm b Khoản 2 Điều 3)
- Tập thể, cá nhân đăng ký: mục tiêu, chỉ tiêu thi đua cụ thể trong chức năng, nhiệm vụ chủ yếu được giao hoặc đề ra và ghi rõ danh hiệu thi đua sẽ đạt được (không đăng ký hình thức khen thưởng).
- Thời gian, nơi gửi đăng ký thi đua, cơ quan tổng hợp đăng ký thi đua được thực hiện theo quy định của mỗi phong trào thi đua do người có thẩm quyền phát động.
- Đăng ký danh hiệu thi đua ở mức cao, khi bình xét nếu không đạt, được xét tặng danh hiệu thi đua thấp hơn liền kề (ngược lại thì không được).
b) Qui trình xét tặng các danh hiệu thi đua hàng năm theo trình tự sau
- Xét, công nhận sáng kiến cho cá nhân (theo Quyết định 12/2009/QĐ-UBND ngày 28/05/2009, hoặc Quyết định 09/2009/QĐ-UBND ngày 20/05/2009 của UBND tỉnh Lào Cai).
- Đánh giá, phân xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân trước (trừ người đứng đầu), tập thể sau (thực hiện theo Quyết định 286-QĐ/TW).
- Xét, công nhận danh hiệu thi đua cho cá nhân trước (trừ người đứng đầu), công nhận danh hiệu thi đua cho tập thể sau.
- Đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp: xét công nhận danh hiệu thi đua cho tập thể trước, cá nhân sau.
II. Đánh giá, phân xếp loại cán bộ, công chức, tập thể hàng năm, làm căn cứ bình xét danh hiệu thi đua và đề nghị các hình thức khen thưởng.
Căn cứ đánh giá; nội dung đánh giá; quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, người lao động và tập thể được thực hiện theo Quy chế đánh giá cán bộ, công chức tại Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Bộ Chính trị (khoá X).
1. Căn cứ đánh giá:
a) Nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của pháp luật.
b) Chức trách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
c) Tiêu chí đánh giá với chức danh tương ứng.
d) Môi trường và điều kiện làm việc.
2. Nội dung đánh giá
a) Mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc trong từng vị trí, từng thời gian, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
b) Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối và quy chế của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác.
- Tinh thần học tập nâng cao trình độ, tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tự phê bình và phê bình.
- Đoàn kết, quan hệ trong công tác, mối quan hệ với xã hội, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường.
c) Chiều hướng và triển vọng phát triển.
3. Phân loại cán bộ, công chức và người lao động theo 4 mức: hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ; hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ; hoàn thành chức trách, nhiệm vụ; không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
a) Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ là người không vi phạm Khoản b, Mục 2 nói trên và:
- Đối với cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ: hoàn thành 100% khối lượng, đạt chất lượng, tiến độ và hiệu quả được giao và:
+ Đối với cán bộ ở cấp huyện, thành phố, cấp xã và doanh nghiệp: phải có ít nhất 1 sáng kiến (được cấp sở, ngành, huyện, doanh nghiệp công nhận) trong thực hiện công việc được giao.
+ Đối với cán bộ ở cấp sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh: phải có ít nhất 1 sáng kiến cấp tỉnh (được UBND tỉnh công nhận) trong thực hiện công việc được giao.
- Đối với cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở (đơn vị cơ sở là đơn vị thuộc huyện, thành phố, hoặc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các doanh nghiệp): cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp hoặc lĩnh vực được phân công phụ trách hoàn thành 100% chỉ tiêu nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh tiêu biểu.
- Đối với cán bộ lãnh đạo trên cơ sở trở lên: phải có 100% đơn vị trực thuộc hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 70% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh tiêu biểu.
b) Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao là người không vi phạm Khoản b, Mục 2 nói trên và:
- Đối với cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ: hoàn thành 100% khối lượng, đạt chất lượng, tiến độ và hiệu quả được giao.
- Đối với cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở: cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc lĩnh vực được phân công phụ trách hoàn thành 100% chỉ tiêu nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
- Đối với cán bộ lãnh đạo trên cơ sở trở lên: có từ 90% đơn vị trực thuộc trở lên hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
c) Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao là người không vi phạm Khoản b, Mục 2 nói trên và:
- Đối với cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ: hoàn thành trên 70% khối lượng, đạt chất lượng, tiến độ và hiệu quả được giao.
- Đối với cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở: cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc lĩnh vực được phân công phụ trách hoàn thành trên 70% chỉ tiêu nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
- Đối với cán bộ lãnh đạo trên cơ sở trở lên: có trên 70% đơn vị trực thuộc hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
d) Không hoàn thành chức trách, nhiêm vụ: là những người không đủ điều kiện xếp vào 3 loại trên.
2. Đối với tập thể.
a) Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ
- Đơn vị cơ sở (cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp) và dưới cơ sở hoàn thành 100% chỉ tiêu nhiệm vụ; tổ chớc đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh tiêu biểu.
- Đơn vị trên cơ sở trở lên: có từ 90% đơn vị trực thuộc trở lên hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh tiêu biểu.
b) Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ
- Đơn vị cơ sở (cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện) và dưới cơ sở hoàn thành 100% chỉ tiêu nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
- Đơn vị trên cơ sở (sở, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp) có từ 90% đơn vị trực thuộc trở lên hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
c) Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
- Đơn vị cấp cơ sở: cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp hoàn thành trên 70% chỉ tiêu nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
- Đơn vị cấp trên cơ sở trở lên: có trên 70% đơn vị trực thuộc hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% đơn vị hoàn thành nhiệm vụ; tổ chức đảng và các đoàn thể của cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
d) Không hoàn thành chức trách, nhiêm vụ: là những đơn vị cơ sở, trên cơ sở không đủ điều kiện xếp vào 3 loại ở trên.
III. Xét các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua (thực hiện theo Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND)
a) Lao động tiên tiến
- Đối với người đứng đầu đơn vị cơ sở được công nhận đạt lao động tiên tiến, nếu tập thể đạt Tập thể lao động tiên tiến trở lên.
- Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định; cá nhân đi học, bồi dưỡng đạt kết quả từ loại khá trở lên được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp: không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên trong năm (không kể nghỉ phép, nghỉ lễ và nghỉ thai sản).
b) Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Đối với các đơn vị hành chính: tỷ lệ danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" 30% được tính trên tổng số cán bộ, công chức và lao động hiện có trong biên chế hành chính sự nghiệp của cơ quan cấp tỉnh, của huyện, thành phố.
- Đối với cấp xã: tỷ lệ 30% "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được tính trên tổng cán bộ, công chức cấp xã (không bao gồm những người hoạt động không chuyên trách).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành, hoặc tỉnh: tỷ lệ danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" 20% được tính trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên) hiện có trong đơn vị.
- Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo, Y tế (đơn vị sự nghiệp): tỷ lệ 20% danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" được tính trên tổng biên chế của mỗi ngành trong huyện, thành phố, hoặc đơn vị sự nghiệp thuộc sở.
- Đối với doanh nghiệp: tỷ lệ 10% danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được tính trên số lao động có ký kết hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên.
- Khi xác định số người được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở theo tỷ lệ % ở trên, nếu có số dư được làm tròn: số dư từ 0,5 trở lên được cộng thêm 1 (số dư dưới 0,5 không được tính).
c) Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc (là danh hiệu thi đua chỉ xét tặng cho đơn vị cơ sở và dưới cơ sở thuộc tỉnh Lào Cai).
- Tập thể lao động tiên tiến được xét chọn trong số những tập thể hoàn thành nhiệm vụ trở lên và đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 16 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND;
- Tập thể lao động xuất sắc được xét trong số những tập thể lao động tiên tiến hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND.
d) Tập thể lao động xuất sắc khi xét tặng cho đơn vị cơ sở có nhiều đơn vị trực thuộc, được thay tiêu chuẩn 70% lao động tiên tiến bằng 70 số đơn vị trực thuộc đạt tập thể lao động tiên tiến.
- Danh hiệu thi đua của UBND cấp xã: được thay bằng danh hiệu thi đua của tập thể cán bộ công chức cấp xã (Tập thể lao động tiên tiến hoặc Tập thể lao động xuất sắc).
e) Tập thể không đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ" thì người đứng đầu tập thể đó không được đề nghị chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
IV. Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
1. Nguyên tắc khen thưởng, căn cứ xét khen thưởng: theo Điều 4 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND; trong đó cần lưu ý như sau:
a) Thành tích đạt được tiêu biểu ở cấp nào, thì cấp đó khen thưởng; việc xác định thành tích tiêu biểu thực hiện theo khoản 2 Điều 10 của Luật TĐKT hoặc áp dụng theo tiêu chuẩn lập được kỷ lục thi đua theo Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày ngày 27/1/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai (sau khi có quyết định công nhận của cấp có thẩm quyền); nguyên tắc khen thưởng theo tiêu chuẩn lập được kỷ lục thi đua được thực hiện như sau:
- Tập thể, cá nhân lập được kỷ lục thi đua của cấp nào thì cấp đó xem xét, quyết định khen thưởng.
- Đối với tập thể, cá nhân lập được kỷ lục thi đua cấp dưới; nhưng thành tích có phạm vi ảnh hưởng, phổ biến rộng rãi đối với cấp trên thì đề nghị cấp trên xem xét, quyết định khen thưởng.
- Đối với tập thể, cá nhân lập được kỷ lục thi đua cấp tỉnh, nếu thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
b) Trong cùng một thời điểm không trình đồng thời Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh với Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho một người. Trong một năm, mỗi người chỉ được đề nghị không quá một “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” trong tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề, khen tổng kết công tác, ... (không bao gồm khen thưởng đột xuất).
c) Việc khen thưởng tổng kết công tác theo ngành, lĩnh vực, giai đoạn, nếu chưa có trong quy định hay Kế hoạch về công tác TĐKT hàng năm của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể phải có văn bản xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh (gửi qua Ban TĐKT tỉnh, để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
d) Đối với khen thưởng thành tích đột xuất: tùy theo mức độ thành tích lập được, để xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng (điển hình tiêu biểu ở cấp nào thì cấp đó khen). Cùng một thành tích, chỉ được đề nghị khen thưởng tập thể hoặc cá nhân.
e) Trong một năm, ngoài khen thưởng thường xuyên trong phong trào thi đua toàn diện, mỗi đối tượng chỉ được tặng không quá hai “Giấy khen” của 1 cấp (khen chuyên đề, khen tổng kết công tác, ...), không bao gồm khen thưởng đột xuất.
f) Các hình thức khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên chỉ áp dụng cho tập thể: là các đối tượng được công nhận “Tập thể Lao động xuất sắc”, phòng và tương đương thuộc đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh và cấp cơ sở trở lên (các đối tượng tập thể khác chỉ xét công nhận Tập thể lao động tiên tiến, Giấy khen).
i) Không tặng Giấy khen khi tổng kết phong trào thi đua toàn diện thường xuyên hàng năm cho các đối tượng được công nhận danh hiệu thi đua.
2. Huân chương, Huy chương các loại; danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước; Kỷ niệm chương; Huy hiệu; Bằng khen các cấp; các danh hiệu vinh dự khác và các giải thưởng của tỉnh; giấy khen; khen thưởng đột xuất: thực hiện theo Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30 Quyết định 08; trong đó cần lưu ý như sau:
a) Quy định về tiêu chuẩn 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trong tiêu chuẩn đề nghị Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai được hiểu là tại thời điểm tổng kết năm thứ 2, sau khi được công nhận “Chiến sỹ thi đua cơ sở” là được đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai; việc quy định về thời điểm đề nghị này được áp dụng tương tự cho “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua Toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và “Huân chương Lao động các hạng”.
b) Khen thưởng những tập thể, cá nhân trực tiếp lao động sản xuất, kinh doanh, công tác có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sơ kết, tổng kết phong trào thi đua chuyên đề do Chủ tịch UBND tỉnh phát động từ 5 năm trở lên.
- Huân chương lao động hạng ba tặng:
+ Tập thể luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 4 năm liên tục được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, trong đó có ít nhất 2 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh, hoặc 1 lần được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, hoặc bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
+ Cá nhân luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 5 năm được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng:
+ Tập thể luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 3 năm liên tục được Chủ tịch UBND tỉnh, hoặc Thủ trưởng Bộ, ngành trung ương khen thưởng, trong đó có ít nhất 1 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
+ Cá nhân luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có ít nhất 3 năm liên tục được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
c) Trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất được đề nghị:
- Huân chương lao động hạng nhất: là những thành tích tiêu biểu nhất tỉnh (đạt được kỷ lục thi đua cấp tỉnh), có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập trong toàn quốc của cấp Bộ, ngành trung ương, hoặc tỉnh.
- Huân chương lao động hạng nhì: là những thành tích tiêu biểu nhất tỉnh (đạt được kỷ lục thi đua cấp tỉnh), có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp Bộ, ngành trung ương, hoặc tỉnh.
- Huân chương lao động hạng ba: là những thành tích tiêu biểu nhất tỉnh (đạt được kỷ lục thi đua cấp sở, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp), có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong phạm vi sở, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: là thành tích tiêu biểu nhất ở cấp trực thuộc tỉnh (đạt được kỷ lục thi đua cấp sở, ngành, huyện, thành phố), có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của cấp sở, ngành, huyện, thành phố.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: là thành tích đạt được tiêu biểu nhất ở cấp cơ sở (đạt kỷ lục thi đua cấp trực thuộc sở, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp), có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong sở, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp.
- Giấy khen của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, huyện, thành phố: là thành tích đạt được tiêu biểu nhất trong các đơn vị trực thuộc (đạt kỷ lục thi đua cấp trực thuộc sở, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp), có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong từng lĩnh vực của sở, ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp.
- Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã, doanh nghiệp: là thành tích đạt được tiêu biểu nhất trong từng lĩnh vực của cấp xã, cấp doanh nghiệp (đạt kỷ lục thi đua cấp xã, doanh nghiệp), có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong xã, doanh nghiệp.
IV. Thẩm quyền, trách nhiệm và thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng:
1. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng TĐKT; cơ quan và cán bộ, công chức làm công tác TĐKT (thực hiện theo Điều 6 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND)
Hội đồng TĐKT các cấp, các ngành căn cứ vào Quy chế hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh Lào Cai để xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng TĐKT ở cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp mình cho phù hợp.
2. Thẩm quyền quyết định và trao tặng (theo Điều 31 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND)
a) Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tặng thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến cho các đối tượng sau:
- Những người hoạt động không chuyên trách của cấp xã;
- Người dân trong độ tuổi lao động thuộc các xã.
b) Cán bộ và công chức cấp xã (được quy định tại Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ - CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ) do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và Chiến sỹ thi đua cơ sở.
3. Thời gian thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành; Giám đốc các doanh nghiệp: Phòng Nội vụ các huyện, thành phố; Văn phòng hoặc phòng Hành chính các sở, ngành, doanh nghiệp trong thời hạn 5 ngày làm việc (1 tuần), kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng (đối với những đối tượng đủ điều kiện theo quy định) phải trình cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 08/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
Nhấn vào đây để xem văn bản: HD 591.SNV.docx