NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC VAI TRÒ CỦA NGƯỜI ĐẠI BIỂU DÂN CỬ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Cơ quan thực hiện: Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh
Thời gian thực hiện: Từ 7/2012 - 12/2013
Kết quả xếp loại: Đạt
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội Việt Nam là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ quy định của Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region>. Quốc hội (QH) thực hiện ba chức năng cơ bản là lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước và giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước; Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, HĐND thực hiện các chức năng: ra Nghị quyết về các biện pháp đảm bảo thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, về kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và ngân sách, về quốc phòng, an ninh và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND và các cơ quan nhà nước ở địa phương.
QH, HĐND có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo quyền lực nhân dân, phát huy dân chủ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Vì vậy, nâng cao vai trò, năng lực hoạt động của cơ quan dân cử (CQDC) là một trong những nhiệm vụ rất cơ bản của quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước nói chung, sự nghiệp đổi mới đất nước nói riêng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Nâng cao chất lượng của HĐND và Uỷ ban nhân dân bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân”.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP.
1. Mục tiêu:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ĐBDC đã được quy định trong Luật, từ thực tiễn phân tích, đánh giá chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của ĐBDC là người DTTS, để thấy được những mặt mạnh, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò, năng lực của ĐBDC là người DTTS trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
2. Nội dung:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trò, năng lực ĐBDC trọng tâm là nâng cao vai trò, năng lực ĐBDC là người DTTS.
- Đánh giá thực trạng vai trò, năng lực của ĐBDC tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2004-2011, đặt trọng tâm vào nhiệm kỳ 2011-2016.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò, năng lực ĐBDC trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng và nâng cao vai trò, năng lực hoạt động của Quốc hội và HĐND.
+ Nghiên cứu các đề tài khoa học, các bài viết trên sách, báo, Website về Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các tài liệu về tiêu chí đánh giá đại biểu dân cử nhằm xây dựng tiêu chí đánh giá vai trò, năng lực đội ngũ đại biểu dân cử là người dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát, khảo sát thực tế.
+ Phương pháp so sánh, phân tích thực trạng, tổng kết kinh nghiệm
+ Điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Lấy ý kiến chuyên gia: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý theo các chuyên đề của đề tài.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng vai trò, năng lực của ĐBDC, đại biểu dân cử là DTTS
1.1. Thực trạng vai trò hoạt động của đại biểu dân cử
Nhiệm kỳ 2004-2011, Quốc hội, HĐND các cấp tỉnh Lào Cai đã cố gắng làm tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Trên cơ sở Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, HĐND các cấp đã có những đổi mới nhất định về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động cho phù hợp với yêu cầu phát triển của các địa phương trong nhiệm kỳ. Về tổ chức HĐND cấp tỉnh đều có những bổ sung, điều chỉnh về cơ cấu đại biểu, Thường trực HĐND và các ban HĐND hướng đến nâng cao chất lượng chuyên nghiệp. Thường trực HĐND và các ban HĐND luôn chủ động chuẩn bị, cách thức điều hành để không ngừng nâng cao chất lượng kỳ họp. Tại các kỳ họp đại biểu luôn tập trung cao độ để xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương; tham gia ý kiến vào việc ban hành Nghị quyết, giám sát việc thực thi chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước và giám sát việc thực thi các Nghị quyết của HĐND. Hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn từng bước đi vào nề nếp, có trách nhiệm, trở thành một trong những nội dung trọng tâm của kỳ họp. Hoạt động tiếp xúc cử tri từng bước được cải tiến theo hướng tiếp cận với cơ sở và đổi mới các hình thức thực hiện; công tác tiếp công dân, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân được Thường trực HĐND, các Ban HĐND quan tâm thực hiện. Thường trực HĐND và các ban HĐND cũng duy trì phối hợp chặt chẽ và tham gia có hiệu quả các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các đoàn công tác của Quốc hội trong quá trình giám sát tại địa phương. Nhiệm kỳ này, Lào Cai cũng là một trong số 10 tỉnh, thành phố thí điểm không tổ chức HĐND cấp huyện, quận, phường đạt kết quả bước đầu.
1.2. Thực trạng năng lực hoạt động của đại biểu dân cử DTTS
So với nhiệm kỳ 2004 - 2011, hoạt động của đại biểu HĐND tại nhiệm kỳ 2011-2016 có chiều sâu hơn thể hiện qua chất lượng các kỳ họp. Các nghị quyết kỳ họp HĐND và các kỳ họp chuyên đề đã thật sự được đại biểu quan tâm và được các đại biểu thảo luận một cách dân chủ. Như HĐND thành phố Lào Cai, HĐND các xã Cốc Lầu, Cao Sơn, Tân Tiến, Võ Lao... trước kỳ họp HĐND khi xây dựng dự thảo nghị quyết Thường trực HĐND đã họp với Lãnh đạo UBND, thành viên UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và một số ngành liên quan thảo luận một số chỉ tiêu, sát với tình hình địa phương do đó nghị quyết của HĐND triển khai có hiệu quả cao và đi vào đời sống thực tiễn. Để kỳ họp đạt chất lượng tốt thì công tác tiếp xúc cử tri là yếu tố quan trọng. Nhiệm kỳ 2004- 2011 các tổ đại biểu HĐND đã tiếp xúc được 1.560 lượt với 4.680 cử tri tham dự. Qua 5 năm hoạt động nhiệm kỳ 2004-2011 các tổ đại biểu đã tổ chức tiếp xúc cử tri được 1.880 lượt với 5.640 cử tri tham dự.
1.3. Chất lượng hoạt động của đại biểu dân cử là người DTTS qua việc duy trì mối quan hệ công tác nhằm thực hiện tốt chức năng đại biểu
Đối với Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND xây dựng kế hoạch, tổ chức họp với Lãnh đạo UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp để thống nhất xây dựng quy chế phối hợp giữa Thường trực HĐND, UBND với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc. Trong quy chế đã thể hiện rõ trách nhiệm của Thường trực HĐND, Lãnh đạo UBND, Thường trực UBMTTQ trong việc đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Đại biểu. Hàng năm đã tổng kết đánh giá những kết quả làm được, những tồn tại hạn chế và bổ sung những điểm mới cho phù hợp với văn bản và sát tình hình thực tế. Theo quy chế, việc duy trì mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức trên địa bàn để giúp ĐBDC thực hiện tốt chức năng đại biểu.
2. Giải pháp nâng cao vai trò ĐBDC là người DTTS
2.1. Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức chính trị của cấp uỷ Đảng, nhân dân địa phương về năng lực, vai trò ĐBDC trọng tâm là ĐBDC là người DTTS
Nhận thức đúng về vị trí, vai trò của CQDC và năng lực của ĐBDC đồng thời đòi hỏi đại biểu có nhận thức đúng đắn, nghiêm túc về vai trò và trách nhiệm của mình khi được nhân dân tín nhiệm bầu vào cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Bản thân các đại biểu phải thấy rõ vinh dự và trách nhiệm lớn lao trước nhiệm vụ được nhân dân giao phó. Từ đó, phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu công việc. ĐBDC phải nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mình và phải sử dụng quyền đại biểu để hoạt động, thực hiện chức năng đại diện cho nhân dân, quyền lực của nhân dân.
2.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý bảo đảm chất lượng của ĐBDC đặc biệt là đại biểu người DTTS
Nghị quyết Trung ương 5 khoá X và Nghị quyết số 26/NQ- QH 12 đã thông qua Đề án thí điểm không tổ chức HĐND cấp huyện, quận, phường. Lào Cai là một trong mười tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND cấp huyện, quận, phường. Như vậy, HĐND cấp xã trở thành cấp cơ sở cơ bản, gần dân nhất. Điều đó càng đặt Quốc hội, HĐND các cấp ở vị thế hết sức quan trọng và kéo theo yêu cầu chuẩn hoá các quy định pháp lý đảm bảo cho cơ quan dân cử thực thi tốt nhất chức năng, quyền hạn của mình.
2.3. Hoàn thiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với đại biểu Dân cử
Cần sớm sửa đổi một số quy định của Quy chế hoạt động của HĐND theo hướng quy định cụ thể về chế độ, chính sách đối với hoạt động của HĐND và chế độ đãi ngộ dành cho đại biểu HĐND để các địa phương áp dụng thống nhất, tránh tình trạng tuỳ thuộc vào ngân sách địa phương mà áp dụng một cách khác nhau như hiện nay. Việc quy định phải đảm bảo nguyên tắc công bằng: cùng một đơn vị công tác có tính chất giống nhau, cùng cấp hành chính như nhau thì cần phải được hưởng chế độ giống nhau, không để có tình trạng nơi cao nơi thấp tuỳ thuộc vào ngân sách.
2.4. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá trang thiết bị làm việc của ĐBDC
Ngày nay khi mà công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ, hoạt động của đại biểu HĐND cũng cần phát huy được vai trò của công nghệ thông tin hiện đại. Chẳng hạn nên lập trang Website của Quốc hội, HĐND trên mạng internet, lập địa chỉ mail của Quốc hội, HĐND liên hệ trực tiếp với các đại biểu, khi có thông tin cần thiết các đại biểu có thể vào mạng tra cứu và cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động. Nhưng để thực hiện được, một vấn đề đặt ra là phải trang bị phương tiện cần thiết cho đại biểu đồng thời bồi dưỡng cho đội ngũ đại biểu Quốc hội, HĐND là người dân tộc thiểu số những kiến thức cơ bản về vi tính, những thao tác sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại. Các đại biểu Quốc hội, HĐND cần được trang bị máy tính và các Tổ đại biểu cần có trụ sở làm việc riêng. Bên cạnh đó, Quốc hội, HĐND nên thành lập một số đường dây điện thoại để tiếp nhận thông
tin do cử tri phản ánh. Với biện pháp này, giúp nắm bắt được các vấn đề bức xúc trong nhân dân, kịp thời giải quyết phù hợp với lợi ích của dân.
3. Giải pháp nâng cao năng lực ĐBDC là người DTTS
3.1. Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức chính trị về nâng cao năng lực, vai trò đại biểu dân cử là người DTTS
Nhận thức đúng về vị trí, vai trò của CQDC và năng lực cần thiết của ĐBDC là người DTTS đồng thời là đòi hỏi Đại biểu có nhận thức đúng đắn, nghiêm túc về vai trò và trách nhiệm của mình khi được nhân dân tín nhiệm bầu
vào cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Bản thân các đại biểu phải thấy rõ vinh dự và trách nhiệm lớn lao trước nhiệm vụ được nhân dân giao phó.
3.2. Xây dựng, hoàn thiện chương trình bồi dưỡng chính trị, trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác cho đại biểu dân cử là người DTTS
Về công tác bồi dưỡng ĐBDC: Bồi dưỡng đại biểu Quốc hội, HĐND là người DTTS không phải chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn thực hiện hoạt động chức trách của người đại biểu trong nhiệm kỳ mà thực chất và quan trọng hơn là nhằm tạo nguồn nhân lực và trên cơ sở đó tạo động lực vững chắc cho sự nghiệp đổi mới hệ thống chính trị cơ sở, là điều kiện góp phần cải cách nền hành chính nhà nước ngày càng tinh gọn, có hiệu quả.
Có chế độ ưu tiên trong việc quy hoạch, đào tạo, bôi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ĐBDC là người DTTS, ĐBDC là người DTTS hoạt động chuyên trách.
Khuyến khích các ĐBDC là người DTTS đi học thạc sỹ, tiến sỹ trong và ngoài nước, tạo tiền đề, nâng cao năng lực chất lượng nguồn đào tạo cho cơ quan dân cử của tỉnh. Đa dạng hoá loại hình đào tạo, gắn đào tạo với thực hành để nâng cao năng lực thực tiễn cho đại biểu; Nội dung, chương trình phải đổi mới theo hướng tích cực. Mức độ kiến thức cơ bản, tối thiểu phù hợp với thực tế.
3.3. Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp
Liên quan đến chất lượng hoạt động của đại biểu dân cử là người dân tộc thiểu số còn có sự tác động của các yếu tố khác ngoài phẩm chất và năng lực cá nhân của đại biểu, trong đó có việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa Đoàn ĐBQH và HĐND các cơ quan chức năng, Tổ đại biểu HĐND trong việc tạo điều kiện cho đại biểu thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
3.4. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút và hỗ trợ đào tạo đủ mạnh, kịp thời đối với ĐBDC là người DTTS, ĐBDC là người DTTS hoạt động chuyên trách. Cần có chính sách riêng hỗ trợ cho ĐBDC người dân tộc thiểu số có trình độ cao công tác tại cơ quan dân cử.
IV. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan dân cử và năng lực, vai trò đại biếu dân cử đã được đề cập trong các nghị quyết của Đảng, được cụ thể hoá trong các chính sách, pháp luật của nhà nước và được triển khai thực hiện trong thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, theo đó, chất lượng của đại biểu dân cử nói chung, Đại biểu dân cử là người DTTS nói riêng ngày càng nâng lên.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong hoạt động của đại biểu dân cử là người dân tộc thiểu số thời gian qua, nhóm nghiên cứu đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực, vai trò của đại biểu dân cử nói chung, Đại biểu dân cử là người DTTS nói riêng. Những giải pháp nêu ra nếu được thực hiện một cách đồng bộ chắc chắn sẽ phát huy được vai trò của mỗi đại biểu dân cử trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ đại biểu, góp phần xây dựng chính quyền nhà nước tại địa phương ngày càng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Kiến nghị
Đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội tăng cường hơn nữa các hoạt động giám sát, đồng thời ghi nhận và đánh giá cao việc hướng dẫn hoạt động, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động, cung cấp thông tin, tài liệu, tổ chức hội thảo trong thời gian qua của Ban Công tác đại biểu đã góp phần giúp đại biểu HĐND nâng cao kỹ năng hoạt động.
Đề nghị Quốc hội sớm ban hành Luật về hoạt động giám sát của HĐND, trong đó quy định chế tài, các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giám sát, quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu sự giám sát nhằm nâng cao hiệu lực, vai trò, vị trí bảo đảm tính thực quyền của HĐND; nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi các quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức chính quyền địa phương; Tăng cường đội ngũ tham mưu, giúp việc chuyên nghiệp có năng lực, trình độ cao về nhiều lĩnh vực và tăng số lượng ĐBDC chuyên trách tiến dần tới ĐBDC chuyên nghiệp./.